Các khoáng chất vi lượng của Rotamin về mặt chức năng hỗ trợ các hoạt động trao đổi chất của hormone, enzyme và tế bào. Bổ sung khoáng vi lượng có thể hỗ trợ hoạt động của tôm, thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện năng suất tổng thể. Khoáng cho cá và tôm Bổ sung đồng vào chế độ ăn cho tôm. Khoáng tiêu hóa MCP diges cũng cấp các nguyên tố vi lượng cho tôm. Ảnh: Anbinh Biochemistry Anbinh Biochemistry. Khoáng chất được tôm cá hấp thu qua mang, da và cả vây. Tuy nhiên sự hấp thụ này còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm Đặc tính: dạng bột, chứa 67 loại khoáng vi lượng và đa lượng (Mg, Cl, Mn, Fe, Ca,…) Công dụng - Bổ sung khoáng chất cần thiết cho tôm, giúp tôm tăng trưởng nhanh. - Phòng và trị bệnh cong thân, đục thân, ốp vỏ, mềm vỏ Trong tự nhiên có hai nhóm khoáng là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Email: chephamsinhhocbio@gmail.com Hotline 0965.037.045 Mua hàng 0929.741.658 Đại lý 0963.548.881 Vai trò khoáng Dolomite trong nuôi tôm: Đặc điểm này rất quan trọng để người nuôi có các cách thức cung cấp nguồn khoáng cho tôm. Đó chính là trộn khoáng vào thức ăn hoặc tạt thẳng vào trong nước. Đồng thời, việc sử dụng loại khoáng nào trộn thức ăn và loại nào tạt - 6 loại khoáng được xem là thiết yếu đối với tôm là: Ca, Cu, Mg, P, K, Se, Zn. 2.Ý nghĩa sinh lý của khoáng đa lượng đối với tôm thẻ chân trắng: - Ca và P: Ca và P là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm. Ca cần thiết cho sự đông máu (blood clotting), các chức năng omVPT. Contents1 Ý nghĩa của khoáng đa lượng đối với tôm 2 Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nước trong quá trình nuôi 3 3. Bổ sung khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Khoáng đa lượng rất cần thiết cho nuôi Tôm. Khoáng đa lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi. Nếu hàm lượng khoáng trong ao thấp sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, khiến tôm chậm lớn, khó lột vỏ, thậm chí có thể gây ra hiện tượng đục cơ và cong thân. Vì thế, việc bổ sung các loại khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý. Khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Ý nghĩa của khoáng đa lượng đối với tôm Ca và P Ca và P là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm. Ca cần thiết cho sự đông máu blood clotting, các chức năng của cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu và là đồng nhân tố tác động trong hệ enzyme. P là thành phần trong các phosphate hữu cơ như là các nucleotide phospholipid, coenzyme, ADN và ARN. Na, Cl và K Na+, Cl– và K+ tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, hoạt động enzyme Na+/K+ ATPase trong tế bào. Na+ có chức năng trong dẫn truyền xung động thần kinh cơ. K+ có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tôm. Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K+. Mg Mg rất quan trọng trong sự cân bằng bên trong và ngoài tế bào của tôm. Mg tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg là nhân tố kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và protein. Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nước trong quá trình nuôi Sau thời gian nuôi, K+ mà Mg2+ trong nước bị giảm sút do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, phơi đáy ao, và sự hấp thụ của đất. Thêm vào đó, keo khoáng, các hạt sét cũng hấp thụ rất mạnh các ion hòa tan của của khoáng. Sự trao đổi K+ trong nước và đất ít xảy ra trong ao mới đào và nuôi vụ đầu tiên hơn là những ao cũ, lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+ trong nước. Trong khi đó, 98% lượng Mg2+ trong nước bị mất đi do quá trình hấp thụ của lớp bùn đáy ao. 3. Bổ sung khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Qúy khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm nuôi tôm tại đây. Hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline 𝟎𝟗𝟏𝟔 𝟔𝟐𝟐 𝟎𝟏𝟓 để được tư vấn và hỗ trợ. Công ty TNHH Tôm Việt An ra đời với sứ mệnh “kết nối để thành công” Tôm Việt An mong muốn mang đến những sản phẩm, giải pháp hiệu quả cho ngành nuôi trồng thủy sản. Khoáng đa vi lượng là gì? Ăn tôm cá có nhiều lợi ích cho sức khỏe đó là nguồn protein chất lượng cao khỏi phải bàn cãi, ít chất béo, chứa đầy đủ dinh dưỡng như vitamin B2 và khoáng chất. Chúng ta nên ăn tôm/cá trung bình ít nhất hai lần mỗi tuần, đó là thông tin được các chuyên gia y tế khuyến khích. Đây là lý do tại sao ngành nuôi trồng thủy sản và dinh dưỡng chăn nuôi rất quan trọng. Khoáng đa vi lượng là sự kết hợp của vitamin và khoáng chất, đôi khi thêm các thành phần khác. Mỗi loại vitamin và khoáng chất trong hỗn hợp này đóng một vai trò riêng trong cơ thể vật nuôi. Ví dụ như Rotamin là sản phẩm độc đáo cân bằng cho hệ thống nuôi tôm giữa các khoáng chất đa lượng Ca, Mg, P, K và Na và các khoáng chất vi lượng Al, Si, Mn, Cr và Fe cho môi trường chăn nuôi thủy sản. Dinh dưỡng nuôi trồng thủy sản Công thức là chìa khóa quan trọng trong dinh dưỡng thủy sản. Aquavet là đối tác của bạn để xây dựng chế độ ăn tùy thuộc vào các giai đoạn sinh lý tôm cá, các đặc điểm cụ thể như hệ thống nuôi. Chúng ta có thể xây dựng công thức dựa trên Rotamin, đáp ứng tất cả các yêu cầu về dinh dưỡng của tôm, đồng thời mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe và lợi nhuận. Một loại khoáng được nghiên cứu chuyên sâu cho các ao nuôi tôm và cá, Rotamin ra mắt tại Thổ Nhĩ Kỳ. Nó tối ưu các khoáng chất đa vi lượng có thể hòa tan và cho ăn sinh học để đáp ứng các nhu cầu về dinh dưỡng của các trang trại nuôi trồng thủy sản và nâng cao năng suất. Sản phẩm chứa một tỷ lệ cân đối các khoáng chất thiết yếu sau đây để thúc đẩy sự phát triển của tôm Canxi, Magie và Kali Ca, Mg và K cải thiện tỷ lệ sống của tôm. Trong đó Kali đóng một vai trò quan trọng trong ao nuôi tôm nơi có độ mặn thấp. Canxi và Magie cung cấp khoáng chất cần thiết cho quá trình hình thành lớp vỏ của tôm và hỗ trợ quá trình lột xác hoàn chỉnh. Các khoáng chất vi lượng của Rotamin về mặt chức năng hỗ trợ các hoạt động trao đổi chất của hormone, enzyme và tế bào. Bổ sung khoáng vi lượng có thể hỗ trợ hoạt động của tôm, thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện năng suất tổng thể. Khoáng cho cá và tôm Một trong những yếu tố làm nên sự khác biệt của các trang trại chăn nuôi đó là loại khoáng pha trộn tối ưu để tạo ra thành phẩm thức ăn chăn nuôi. Hỗn hợp trộn vi lượng vào thức ăn từ 0,2 đến 2% tổng hỗn hợp. Rotamin có khả năng tạo ra sự đột phá lớn về hiệu quả của thức ăn chăn nuôi. Đảm bảo cân bằng, đúng dinh dưỡng và các thành phần giá trị cao. Việc tiêu thụ khoáng đa vi lượng và tăng trưởng tổng thể này dẫn đến tăng trọng cần thiết cho mục đích thương mại. Bằng cách chú ý đến các thông số dinh dưỡng sẽ tăng tốc độ tăng trưởng, cải thiện hệ số chuyển đổi thức ăn, tỷ lệ sống và năng suất. Cho tôm giống ăn Rotamin ở giai đoạn đầu của quá trình nuôi có thể giúp chúng hấp thu dinh dưỡng nhanh hơn. Hàm lượng chất dinh dưỡng phong phú, chẳng hạn như axit amin thiết yếu và axit béo không bão hòa đa giúp tăng cường sức khỏe và sự phát triển của thủy sản. Mặc dù việc sử dụng khoáng cho tôm vẫn còn hạn chế, nhưng bà con ngày nay đang chú ý đến. Đã dùng là hiệu quả, nhiều hộ nuôi tôm đang sử dụng Rotamin như một phần không thể thiếu trong cả giai đoạn nuôi. Các chuyên gia của Aquavet có phương pháp tiếp cận toàn diện về quản lý tôm cá cũng như dinh dưỡng thủy sản. Chúng tôi rất hân hạnh được trở thành đối tác của bạn trong tất cả các bước nuôi tôm hoặc cá. Là đối tác của bạn, các chuyên gia Aquavet cung cấp cho bạn các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật. Hỗ trợ tận tình ở mọi giai đoạn của hệ thống sản xuất và điều chỉnh cho phù hợp với loại hình sản xuất của bạn. Khoáng đa lượng trong nuôi tôm được xem là thiết yếu trong cả quá trình tôm phát triển. Trong tự nhiên có hai nhóm khoáng là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Những loại khoáng này đề là những nguyên tố góp phần hỗ trợ trong hoạt động trao đổi chất của tôm. Không giữ vị trí chính tạo ra năng lượng cho tôm. Nhưng chất khoáng lại đóng vai trò mấu chốt thúc đẩy quá trình tạo ra năng lượng cho tôm hoạt động. Bài viết sau đây tổng hợp những thông tin về khoáng đa lượng cho tôm. Nhiều món ăn ngon được chế biến từ tôm Những nhóm nguyên tố khoáng đa lượng trong nuôi tôm 1. Nguyên tố khoáng Canxi Nguyên tố này là thành phần thiết yếu của mô cơ và vỏ Thúc đẩy một vài enzyme, dẫn truyền xung thần kinh cho tôm Hỗ trợ cùng với phospholipid để cân đối độ thẩm thấu của tế bào Con đường hấp thụ thức ăn của tôm là qua đường tiêu hóa, mang và vỏ 2. Nguyên tố khoáng Photpho Nguyên tố Photpho là một thành phần thiết yếu của vỏ, đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng và tế bào Góp phần trong bảng thành phần các chất quan trọng của creatine phosphate, photpho protein, ATP, phospholipid và các enzyme quan trọng khác. Tốc độ hấp thụ của muối photpho phụ thuộc vào axit trong dạ dày của vật nuôi, photpho rất khó hấp thu đối với tôm. 3. Nguyên tố khoáng Magie Nguyên tố này là một bộ phận thiết yếu của vỏ tôm và hoạt động như một chất kích hoạt của một số enzyme quan trọng. Nguyên tố cũng đóng một vai trò trong việc kích thích cơ và thần kinh, cân bằng axit-bazơ trong tế bào. Đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate và protein. Magie là một chất được tôm hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, mang, vỏ tôm. Tổng hợp những nguyên tố khoáng đa lượng 4. Nguyên tố Natri, Kali và Clo Natri, kali và clo hầu như chỉ được tìm thấy trong dịch cơ thể và các mô mềm, natri và clo chủ yếu được tìm thấy ở chất dịch cơ thể và kali chủ yếu nằm bên trong tế bào. Chúng thực hiện một chức năng quan trọng, nắm vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát áp suất thẩm thấu và gốc axit. Các nguyên tố này cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa hydro. Kali, natri và clorua được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa, da, vây, mang của cá và động vật giáp xác. 5. Nguyên tố Lưu huỳnh Lưu huỳnh là thành phần thiết yếu của một số axit amin quan trọng vitamin thiamine và biotin, hormone, insulin methionine và cystine và vỏ. Nguyên tố lưu huỳnh là một sulfat, là một thành phần thiết yếu của heparin, fibrinogen, taurine và chondroitin. Lưu huỳnh được cho là có liên quan đến quá trình giải độc các hợp chất trong cơ thể động vật. Nguyên tố này được hấp thụ chủ yếu ở đường tiêu hóa. Có thể bạn quan tâm Khoáng tạt ao tôm bao 10kg Khoáng Calcium Chloride CaCl2 bao 25kg cung cấp canxi Khoáng tạt ao tôm magie 99% Nhu cầu hấp thụ chất khoáng đa lượng trong nuôi tôm Tôm được nuôi trong môi trường nước có nồng độ muối thấp Khi nuôi tôm với nồng độ muối thấp, có sự chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu trong cơ thể và môi trường ngoài sẽ khiến tôm tự động hút nước qua mang và ruột. Việc hấp thụ khoáng chất của tôm trở nên khó khăn hơn. Bà con nên bổ sung thêm chất khoáng cho thông qua đường thức ăn của tôm. Trộn khoáng đa lượng vào trong thực phẩm rồi cho tôm ăn theo bữa. Môi trường bên ngoài có thể thu thập đủ Na+ và Cl- cho tôm. Trong lúc đó, K+ thường bị thiếu hụt và cần được cân bằng khi tôm được nuôi trong môi trường có độ mặn theo nhu cầu về hàm lượng K+ mà bổ sung khoảng 1% vào thức ăn là đủ. Tuy nhiên, tác dụng của K + vẫn chưa thật sự rõ ràng và ít được chú ý trong suốt vụ nuôi. Nuôi tôm trong môi trường nước lợ Tôm được nuôi trong muôi trường nước có nồng độ muối cao Tôm nuôi trong ao nước có độ mặn cao sẽ không cần bổ sung Ca. Trong thức ăn tôm thẻ chân trắng, lượng P cần bổ sung dao động trong khoảng 12%. Ca có thể ảnh hưởng đến lượng P sẵn có. Vì vậy, tỷ lệ này không được phép vượt quá 2,5%. Trong nước biển thường có hàm lượng Mg rất cao ~ mg / L nên hàm lượng Mg thường được bài tiết qua tôm thẻ chân trắng, dẫn đến Mg trong máu luôn thấp hơn môi trường bên ngoài nên tôm thẻ chân trắng có khả năng không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn. Mặt khác, thành phần hỗn hợp trong thức ăn cho tôm rất giàu Mg nên không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn cho tôm. Đối với nhóm nguyên tố Na +, Cl, K +, Ca2 + và Mg2 + nói chung, tôm có thể thu được từ nước, đáp ứng một phần nhu cầu sinh lý của tôm. Đặc biệt PO43 và SO42 thì cần phải được bổ sung qua đường ăn cho tôm. Khoáng Nhu cầu g/100g thức ăn Tỉ lệ Ca/P Ít tương quan Mg 0,3% P 0,5-2% K 0,9-1,0% Hình thức nuôi tôm trong khu vực nước mặn Nhu cầu khoáng đa lượng trong nuôi tôm của môi trường nước Vỏ giáp của tôm có thành phần chủ yếu là CaCO3, cùng một lượng nhỏ Mg, P và S. Tôm có thể hấp thụ chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua đường uống và mang tôm. Vì vậy, việc sử dụng khoáng trực tiếp trong nước để bù lại lượng khoáng bị mất trong quá trình tôm lột xác vô cùng thiết yếu. Việc bổ sung các chất khoáng vào thức ăn phụ thuộc vào khẩu phần thích hợp của các chất khoáng này trong môi trường nước. Có nghĩa là, nếu khoáng chất dồi dào trong môi trường nước thì không có ích lợi gì khi bổ sung vào khẩu phần ăn. Tuy nhiên, nếu tôm sống trong môi trường nước ao có độ mặn ~ 4 ‰, nên bổ sung thêm 5 - 10 mgK + / L và 10 - 20 mg Mg2 + / L để đảm bảo tôm tăng trưởng bình thường và tăng tỷ lệ sống lên trong nước thâm canh tôm, tỷ lệ Na K phải đạt 281 và Mg Ca 3,11. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ hữu ích sinh học của khoáng đa lượng Các chất khoáng đa lượng hòa tan hầu hết được hấp thụ dưới dạng ion hòa tan. Các hợp chất khác trao đổi điện tử với chất khoáng để tạo thành các hợp chất ổn định, ít hòa tan, khó hấp thụ. Ở điều kiện có tính axit trong lớp niêm mạc dày, những hợp chất bền này phân ly và tạo thành muối. Chúng được hấp thụ dễ dàng hơn ở thành ruột. Mức khả dụng sinh học của khoáng chất cũng phụ thuộc vào loại nguyên liệu thức ăn cho tôm. Hiệu suất hấp thụ P từ bột cá của tôm thẻ chân trắng lên tới 46,5%. Nhưng trên thực tế, một số loại cá tương đối giàu khoáng chất, nhưng lượng khoáng hữu ích thì lại vô cùng thấp. Độ pH có trong dạ dày tôm thường nằm trong khoảng - nên khả năng hấp thụ CaHPO4 và chất Ca3PO4 2 trong thức ăn của tôm rất yếu. Tôm thiếu khoáng nhìn kém sức sống hơn Vấn đề về khoáng đa lượng trong nuôi tôm khi tôm nuôi ở độ mặn thấp Loài tôm thẻ chân trắng họ là một loài tôm mặn rộng có thể sống ở độ mặn 0 - 50 ‰, thích hợp hơn là 10 - 25 ‰. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp 5 - 15 ‰. Chúng phát triển nhanh hơn ở độ mặn cao. Lý do tại sao độ mặn thấp lại phù hợp cho tôm tăng trưởng liên quan đến quá trình chuyển hóa protein. Tôm sống trong môi trường có độ mặn thấp buộc phải sử dụng tổng số axit amin tự do FTAAP để bù đắp cho sự thay đổi thể tích tế bào. Ngay cả khi tôm được nuôi ở độ mặn thấp, chế độ ăn của tôm cũng phải giảm hàm lượng carbohydrate CHO. Sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm trong môi trường này có sự kết nối với protein trong thức ăn và mức protein trong máu. Vấn đề nước ngầm dùng trong nuôi tôm Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực có nhiều kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng. Nhiều hộ thâm canh sử dụng nước ngầm để hòa với nước biển để giảm độ mặn. Có một số vấn đề khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm nước ngầm thường chứa hàm lượng DO thấp và hàm lượng Mn và Fe cao. Khi ở môi trường ít oxy, Mn và Fe thường bị khử. Nếu bà con dùng nước ngầm trực tiếp, thì sự kết tủa của muối kim loại có thể gây ra những ảnh hưởng đến mang của tôm, khiến tôm căng thẳng hoặc bệnh tật và nhiên, khi được xử lý dưới lòng đất, sau đó được bơm và sục khí mạnh, các kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với chất hydroxyl, cacbonat, oxy hóa. Nguyên tố Mn bị oxy hóa thành MnO2 và Fe kết tủa thành FeOH3 cho nên nước được coi là an toàn cho tôm. Tuy nhiên, có thể thiếu nguyên tố K và Mg trong nước ngầm cần được giải quyết. Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion bên trong nước ngầm và nước biển là rất khác nhau. Vì vậy bà con cần hết sức lưu ý khi sử dụng nước ngầm .Trong nước biển tự nhiên, tỷ lệ Ca Mg thường là 1 3. Nhưng đối với nước ngầm, tỷ lệ này có thể cao tới 10 1. Sự mất cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa thẩm thấu và là một nguyên nhân của hội chứng co cơ của tôm nuôi. Dùng nước ngầm để dự trữ nước nuôi tôm Hãy nhớ rằng thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước cần thiết hơn độ mặn của nước. Điều này thể hiện khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng không có độ mặn phù hợp cho nuôi tôm. Có đủ các ion Mg2 +, Ca2 +, K + rất quan trọng đối với sự sống của tôm. Việc thiếu hụt các ion này có thể xảy ra. Nhưng thiếu nguyên tố K+ có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng lệ Ca K trong nước biển là 1 1. Trong những ao tôm có tỷ lệ Ca K cao, bà con cần bổ sung thêm K vào nước ao nuôi để giảm tỷ lệ này. Về cơ bản, nước được coi là thích hợp cho tôm thẻ chân trắng là Hàm lượng Na+, K+. Cl- phải có sự tương đối với nước biển pha loãng ở cùng mức độ mặn. Các tỷ lệ giữa MgCa, NaK, CaK phải không có sự đổi khác so với nước biển tự nhiên. Độ mặn của nước phải trên Nồng độ Ca và độ kiềm cần phải cao hơn 75 mg CaCO3/L Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nuôi tôm Sau thời gian nuôi, K+ và Mg2+ trong nước bị hạ do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, thấm nước, sự hấp thụ của đất, phơi đáy ao. Ngoài ra, các khoáng chất dạng keo, hạt đất sét, cũng hấp thụ mạnh các ion hòa tan. Độ hòa tan của các chất khoáng. Trao đổi nguyên tố K+ trong nước, đất sẽ ít phổ biến hơn ở các ao mới đào và ao vụ đầu tiên so với các ao cũ và lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+ trong nước. Bên cạnh đó, 98% Mg2+ có trong nước sẽ bị mất qua quá trình hấp thụ bùn từ đáy ao. Mua khoáng đa lượng trong nuôi tôm ở đâu thì đạt chuẩn chất lượng? Khoáng đa lượng trong nuôi tôm đóng vai trò thiết yếu cho quá trình sinh trưởng của tôm. Khoáng giúp hỗ trợ quá trình sản sinh năng lượng cho tôm hoạt động. Khoáng có nhiều loại từ nhiều nhãn hàng khác nhau. Bà con nên lựa chọn sản phẩm nào mà cảm thấy phù hợp với tôm nuôi của mình nhất. Nếu sau khi đọc xong bài viết mà vẫn còn nhiều câu hỏi, mời bà con gọi đến Hotline để được chúng tôi giải đáp chi tiết nhất. Nhân viên CSKH Thiên Thảo Hân luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn về những vấn đề khi nuôi tôm gặp phải. Chia sẻ Tin liên quan Tìm hiểu chất phá bọt dùng trong ngành thực phẩm Dấu hiệu nhận biết tôm bị ký sinh trùng gan và cách điều trị Màu nước nuôi tôm thẻ chân trắng đẹp và cách tạo màu nước Màu nước ao nuôi tốt nhất? Vai trò của màu nước ao nuôi thủy sản Cách xử lý nước ao cá bị đục nhanh chóng nhất Các chỉ tiêu môi trường nước nuôi tôm cần biết Các bệnh thường gặp ở tôm sú và cách chữa trị Phân biệt vi sinh đường ruột và men tiêu hóa cho tôm Hẳn các bạn nuôi tôm đều biết tôm có tốc độ tăng trưởng cao và cần nhiều dưỡng chất để đảm bảo cho quá trình sinh trưởng cũng như phát triển, chẳng hạn như nhu cầu tạo vỏ. Chúng ta thường nghe qua các chất Magie Mg, Kali K, Canxi Ca, Natri Na, trong nông nghiệp – thủy sản. Vậy những chất này là gì, có cần thiết cho việc nuôi tôm và có nên bổ sung khoáng cho tôm không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho các bạn nuoc mam ca com di tu Tại sao phải dùng khoáng tạt cho tôm thẻ? Trong nuôi tôm thẻ chân trắng, nhu cầu khoáng cho tôm thẻ thật sự cần thiết. Tôm thẻ có tốc độ tăng trưởng rất cao và quá trình lột xác của tôm diễn ra liên tục. Hiện nay, ở các mô hình thâm canh, đặc biệt là siêu thâm canh, mật độ con giống rất cao làm cho nhu cầu khoáng trong ao nuôi trở nên bức thiết. Tôm thẻ chân trắng cũng được phát triển trên hệ thống ao nuôi tôm sú lâu năm nên hàm lượng các loại muối khoáng cho tôm nói chung và tôm thẻ, tôm sú nói riêng cũng cạn kiệt. Chính vì thế mà tôm cần được bổ sung khoáng đầy đủ, thông qua thức ăn và nước ao sung khoáng chất cho tôm thẻ, tôm sú đúng cách sẽ quyết định đến tỉ lệ sống và sự tăng trưởng của tôm nuôi. Đặc biệt là những ao nuôi có độ mặn thấp cần bổ sung khoáng chất để đạt được sản lượng mong muốn. Hãy cùng tìm hiểu tổng quan về khoáng chất cũng như cách bổ sung khoáng chất cho tôm sao cho đúng trò của khoáng trong nuôi tôm Khoáng chất đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển và giai đoạn lột xác của tôm. Thông thường, những khoáng chất được hấp thụ qua thức ăn và môi trường nước có nhiều chức năng sinh lý để duy trì sự cân bằng axit-bazơ và điều hòa áp suất thẩm được chia ra làm hai loại chính Khoáng vi lượng cho tôm Cu, Fe, Ni, Mn và khoáng đa lượng cho tôm Ca, L, Mg, P.Khoáng tạt cho tôm bao gồm các loại khoáng chất như CaCl2, MgCl2, KCl, cần thiết cho sự phát triển của tôm, giúp tôm lớn nhanh, khỏe mạnh, tăng năng suất cho người nuôi. Mỗi loại khoáng tạt sẽ được đóng bao riêng, tùy vào nhu cầu sử dụng thì người nuôi mới bổ sung từng loại sao cho hợp lý nhất. nuoc mam ca com di tu Việc bổ sung khoáng tạt cho tôm thẻ, tôm sú trong ao sẽ hữu ích trong việc phòng và trị các bệnh cong thân, đục cơ, ốp vỏ, mềm vỏ kinh niên, đồng thời khắc phục tình trạng tôm lột vỏ dính, giúp tôm tăng sức đề kháng chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường nước. Những khoáng tạt cho tôm thẻ, tôm sú như Ca, Cu, Mg, K, Zn, P, rất quan trọng trong quá trình lột xác và tạo vỏ mới của tôm. Mỗi chất đem đến những công dụng khác nhau, cụ thể như Khoáng Mg Đây là chất xúc tác trong một số phản ứng quan trọng trong hệ thống enzyme, tôm thiếu Mg sẽ dẫn đến hiện tượng giảm ăn, chậm lớn, thậm chí chết rải rác. Mg tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg là nhân tố kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và Cu Đồng có nhiệm vụ vận chuyển máu và hô hấp trên tôm, đồng thời góp phần hình thành sắc tố Melanin. Trong trường hợp tôm thiếu Cu sẽ dẫn đến chậm lớn, giảm lượng Cu trong máu và gan Zn Có công dụng vận chuyển CO2 trên tôm, giúp kích thích tiết acid chlohyride HCl. Trong trường hợp thiếu Zn, vật nuôi sẽ giảm sinh trưởng, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chất Na, Cl, K Na có công dụng dẫn truyền xung động thần kinh cơ. K có vai trò trong quá trình trao đổi chất, thiếu K tôm sẽ biếng ăn, chậm lớn. Cl tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu và các hoạt động enzyme trong tế chất cho tôm Ca, P Ca và P được xem là thành phần quan trọng quyết định quá trình hình thành lớp vỏ kitin. Trong đó, Ca tham gia vào quá trình đông máu, các chức năng cơ, sự truyền dẫn thần kinh và điều hòa áp suất thẩm thấu. P có vai trò là trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng, duy trì độ pH trong cơ thể tôm. Việc bổ sung khoáng chất vào thức ăn phụ thuộc vào khả năng hữu dụng sinh học của những loại khoáng này ở môi trường nước. Tôm có thể hấp thu khoáng qua hai cách Khoáng tạt ao tôm và khoáng trộn thức ăn cho tôm nuôi. Và nước mắm sẽ giúp thẩm thấu và trộn thành hỗn hợp nhanh hơn nếu bạn cho ăn khoáng mua ở ngoài và giai đoạn 1 tháng cuối chuẩn bị thu hoạch vụ tôm, làm cho nhanh lớn hơn.. đó thì chúng tôi khuyên bạn nên thay khoáng bằng nước mắm cá cơm là vì lý do đó, bạn sẽ có kinh nghiệm sau khi dùng sản phẩm chúng tôi sau nhiều vụ tôm sẽ chứng minh được những lời tôi nói hôm nay. Các bạn biết đấy Cánh gà chiên nước mắm với canh mùng tơi gia đình cho bạn lúc ra hồ Tôm mệt có bữa ăn ngon nữa nè Ở độ mặn thấp, hàm lượng Ca, Mg, P, Na, trong nước thấp, tôm hấp thụ khoáng không đủ; đặc biệt trong quá trình sinh trưởng, tôm thẻ cần rất nhiều khoáng, do đó ao nuôi tôm thẻ nên luôn duy trì độ kiềm 100 mg/l trở lên, bằng cách sử dụng vôi CaCO3. Bên cạnh đó, phải thường xuyên tạt khoáng cho ao nuôi để tôm cứng vỏ dễ lột xác, giúp tôm tăng trưởng nhanh, hạn chế hiện tượng đục cơ và cong thân, mềm có thể hấp thu khoáng trực tiếp từ môi trường thông qua việc hấp thụ qua mang nên việc tạt trực tiếp vào trong nước để bù vào lượng khoáng bị mất trong quá trình lột xác của tôm là việc rất cần với những ao nuôi có độ mặn thấp, tôm sẽ khó khăn trong việc hấp thu khoáng hòa tan có trong môi trường nước. Trường hợp này cần bổ sung khoáng vào khẩu phần thức ăn cho ao tôm. Vì vậy, nếu đủ lượng khoáng trong môi trường nước thì không cần bổ sung khoáng vào thức cầu khoáng tạt cho tôm thẻ chân trắng và tôm sú thay đổi theo từng giai đoạn tăng trưởng và theo từng loại vậy, nếu đủ lượng khoáng trong môi trường nước thì không cần bổ sung khoáng vào thức ăn. Nếu tôm sống trong môi trường nước có độ mặn cao, nhu cầu về Ca2+, K+ và Mg2+ một phần được đáp ứng. Nếu tôm sống trong môi trường có độ mặn thấp hơn 4‰ thì cần bổ sung 5 – 10 mg K+/lít và 10 – 20 mg Mg2+/lít để bảo đảm tôm tăng trưởng bình thường và tỷ lệ sống cao. Trong nước nuôi tôm, tỷ lệ NaK phải đạt 281 và MgCa là 3,11. Cách nhận biết tôm thiếu khoáng Khoáng chất như một nhân tố góp phần quyết định sự mạnh khỏe, phát triển của tôm. Một khi những yếu tố này bị thiếu hụt hoặc mất đi mà không được bổ sung kịp thời sẽ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, đỉnh điểm chính là gây nên tình trạng tôm chết hàng loạt do không đủ điều kiện sinh trưởng và phát bị thiếu khoáng sẽ xuất hiện một số dấu hiệu sau đây Thời gian đầu, tôm thiếu khoáng sẽ xuất hiện những chấm đen li ti trên toàn sát thấy tôm bị đục cơ từng phần và đục cơ toàn thân, kèm theo dấu hiệu cong tôm bị nặng sẽ bị rớt đáy, nhiều ao rớt vài con, có ao rớt vài chục con, thậm chí có ao sẽ rớt khoảng từ 9 – 10 con mỗi giai đoạn lột xác tôm sẽ bị mềm vỏ và chậm tăng trưởng mạnh nhất trong giai đoạn từ 30 – 35 ngày tuổi, nếu trường hợp này tôm tăng trưởng chậm thì chứng tỏ hàm lượng Ca, Mg trong môi trường nước bị thiếu, không cung cấp đủ cho nhu cầu của tôm. Lúc này, cần phải tiến hành bổ sung khoáng tạt cho tôm tôm thẻ, tôm sú, hoặc trộn thức ăn cho tôm. nuoc mam ca com di tu Bổ sung khoáng tạt cho tôm thẻ, tôm súNếu nước có độ mặn cao hoặc thấp nhưng các yếu tố về khoáng vẫn trong khoảng tối ưu và tỉ lệ thích hợp thì không cần phải bổ sung thêm khoáng chất cho tôm. Tuy nhiên, tác động từ các yếu tố bên ngoài có thể sẽ làm mất đi một lượng khoáng chất cần thiết cho tôm. Chính vì vậy mà người nuôi cần phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi hàm lượng nước trong ao. Việc bổ sung khoáng tạt cho tôm sú, tôm thẻ còn phụ thuộc nhiều vào khả năng hấp thu của các loại khoáng này ở môi trường nước. Các bạn nên lựa chọn các loại khoáng tinh thể, có thể dễ dàng hòa tan vào môi trường nước hoặc tốt nhất nên trộn thức ăn cho hiệu quả cao hơn. Trong giai đoạn lột xác cần bổ sung khoáng vào ban đêm từ 10 – 12 giờ, giai đoạn này oxy sẽ tăng cao gấp đôi và sau khi lột xác tôm sẽ bắt đầu hấp thu khoáng từ môi trường nước để tạo vỏ. Bên cạnh đó, khi thấy tôm có dấu hiệu mềm vỏ, khó lột xác thì cần tạt vôi bột xuống ao kết hợp với việc trộn khoáng vào thức ăn để khắc phục hiện tượng này. Các loại khoáng chất cho tôm Khoáng Canxi – CaCl2Đây là loại khoáng bổ sung canxi cho tôm nuôi, đồng thời kích thích quá trình lột xác và mau cứng vỏ của tôm, rút ngắn được thời gian lột xác. Đây là loại khoáng được hộ nuôi tôm áp dụng phổ biến hiện nay trong thủy Magie – MgCl2Trong giai đoạn lột xác, bổ sung khoáng Mg là việc cần thiết giúp tôm lột xác nhanh và mau cứng vỏ. Khoáng Mg đóng gói 25kg/ bao với hàm lượng 97% Kali – KClViệc bổ sung khoáng Kali cho tôm giúp phòng ngừa cong thân, đục cơ, kích thích tôm lột vỏ nhanh chóng nhất. Sản phẩm đóng gói 50kg/ bao với hàm lượng 60%. Đây cũng là một trong những loại khoáng được ứng dụng phổ biến trong nuôi tôm mà người nuôi cần tham khảo. Premix khoáng cho tômBổ sung các loại vitamin, khoáng chất cho tôm sẽ giúp tôm tăng trưởng và phát triển tốt; gia tăng khả năng hấp thu khoáng chất trực tiếp qua vỏ và mang tôm; phòng chống cong thân, đục cơ, mềm vỏ. Khoáng cao cấp chuyên ngừa cong thân, đục cơ, da xanh da trời, giúp tôm nhanh cứng vỏ sau quá trình lột và lột vỏ đồng loạt.Những hộ nuôi tôm nên bổ sung khoáng vi lượng vào đúng thời điểm để kích thích sự phát triển của tôm nuôi, giúp tôm kháng bệnh và lột vỏ đúng chu kỳ. Chỉ khi bổ sung kịp thời và hợp lý thì tôm mới khỏe mạnh, lớn nhanh, đạt đầu con và mang tới giá trị tốt đẹp nhất cho hộ nuôi tôm. Sản phẩm Premix khoáng cho tôm được sản xuất theo chuẩn công nghệ cao, hiện đại mang tới kết quả nhanh, dứt điểm và kịp thời. Premix khoáng cho tôm bổ sung khoáng chất hữu cơ cần thiết cho tôm, phát triển khỏe mạnh, bóc vỏ đồng đều, không có hiện tượng xanh, chống cong thân và đục cơ, trắng cơ. Premix khoáng cho tôm có những tác dụng sau• Tăng cường sức đề kháng, giúp làm cứng vỏ, màu sắc đẹp.• Tổng hợp các khoáng chất đặc biệt cho tôm, giúp tôm lột vỏ nhanh chóng và đúng chu kỳ.• Khắc phục được tình trạng mềm vỏ kéo dài, đặc biệt là ở những vùng nuôi tôm nước lợ, nước ngọt và mật độ nuôi trong ao cao hơn mức bình thường. Bổ sung Canxi cho tôm và bổ sung Kali cho ao nuôi tômCanxi là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm. Ca cần thiết cho sự đông máu, các chức năng của cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu và là đồng nhân tố tác động trong hệ tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, hoạt động enzyme K+ ATPase trong tế bào. Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K+. Nhu cầu khoáng chất trong khẩu phần ănKhi nuôi ở nồng độ muối thấp, có sự chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu trong cơ thể và môi trường ngoài, kết quả là tôm sẽ lấy nước tự động thông qua mang và ruột. Tôm sẽ khó khăn hơn trong việc lấy muối khoáng hòa tan trong môi trường nước vì vậy khoáng phải được bổ sung trực tiếp trong khẩu phần ăn. Môi trường ngoài có thể đáp ứng đủ Na+ và Cl- của tôm. Trong khi đó, K+ thường thiếu hụt và cần được Kali clorua trong nuôi trồng thủy sản ở độ mặn thấp. Theo nhu cầu về hàm lượng K+ thì việc bổ sung khoảng 1% trong khẩu phần là đủ. Tuy vậy, ảnh hưởng của K+ còn chưa rõ ràng và ít được quan tâm trong quá trình mặn trong ao nuôi bao nhiêu thì ta sẽ bổ sung Kali cho ao nuôi tôm và bổ sung Canxi cho tôm tương ứng bấy nhiêu hay còn gọi là mức độ theo tiêu chuẩn, bên cạnh đó còn phải dựa vào mật độ tôm trong ao nuôi chứ không chỉ căn cứ vào độ mặn là đủ, mật độ tôm trong ao nuôi dày thì phải tăng hàm lượng chất khoáng lên gấp 2, 3, 4 lần tiêu chuẩn. Các loại thức ăn cho tôm Các loại thức ăn cho tôm thẻ chân trắngViệc quản lý và sử dụng các loại thức ăn cho tôm thẻ chân trắng là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành tôm, bên cạnh đó nếu thức ăn dư thừa sẽ làm ô nhiễm môi trường. Với những mô hình như nuôi tôm thẻ chân trắng trong nhà kính, việc tìm các loại thức ăn cho tôm thẻ chân trắng theo đúng quy tắc là điều bắt buộc. Hiện có ba loại thức ăn chính dành cho tôm thẻ chân trắngThức ăn công nghiệp được cung cấp bởi các nhà máy sản xuất thức ăn cho ăn tự nhiên bao gồm các động thực vật phù du, các mùn bã hữu cơ, ăn tự chế được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có như ốc, cá tạp, các phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Sau khi cấp nước 2 ngày, cần tiến hành gây màu nước trong ao nuôi tôm để giúp phát triển các hệ vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu mới thả, rất khó ổn định màu nước, nguồn thức ăn tự nhiên ít. Hơn thế, nguồn thức ăn tự chế dễ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt khi sử dụng ở dạng tươi sống, độ dính kém, hàm lượng các chất dinh dưỡng, đặc biệt độ đạm không đủ, do vậy lượng thức ăn khó điều chỉnh, dễ thừa hoặc thiếu. Vì thế, các loại thức ăn cho tôm thẻ chân trắng nên là thức ăn công nghiệp, đảm bảo lượng dinh dưỡng, môi trường nước ao nuôi. Ngoài ra, cần bổ sung khoáng, men, Vitamin C, E cũng như dầu mực. Cho tôm thẻ ăn theo từng giai đoạn Khi tôm thả 7 – 10 ngày, cho tôm ăn cách bờ 2 – 4m. Thức ăn ở giai đoạn này là dạng bột mịn, vì vậy cần tắt quạt nước và trộn thức ăn với nước rồi tạt xuống ao. Ngày thứ 10 sau khi thả giống, cho lượng ít thức ăn dạng cỡ nhỏ vào sàng để tôm làm quen và dễ kiểm tra lượng thức ăn dư. Sàng đặt nơi bằng phẳng, cách bờ 1,5 – 2m, sau cánh quạt nước 12 – 15cm, không đặt ở góc ao, khoảng – đặt một sàng. Sau 15 ngày, có thể sử dụng chế phẩm sinh học trộn với thức ăn cho tôm để bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất cung cấp giúp tăng cường sức khỏe cho tôm. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng Đối với tôm thẻ chân trắng, ngày đầu tiên cho 2,8 – 3 kg/ giống. Trong 10 ngày đầu tiên, cứ 1 ngày tăng 0,4 kg/ giống. Từ ngày thứ 10 đến 20, cứ 1 ngày tăng 0,5 kg/ giống. Số lần cho ănCó thể cho ăn 5 – 6 bữa/ngày để tôm có thể ăn mồi và tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Khi tôm được 30 ngày tuổi nên cho tôm ăn 4 bữa/ngày. Lượng thức ăn mỗi bữa có thể tương đương nhau hoặc điều chỉnh tùy thuộc điều kiện ao nuôi chất lượng nước, thời tiết, sử dụng hóa chất, thuật điều chỉnh thức ăn cho tôm thẻ chân trắngNếu hết thức ăn trong 2 ngày liền thì tăng lượng thức ăn lên 10 – 20%.Nếu tôm không sử dụng hết thức ăn, hoặc trong trường hợp thay bằng thức ăn khác thì người nuôi tôm nên kiểm tra ruột tôm, phân tôm, giảm thức ăn từ 30 – 50%.Khi tôm chưa lột vỏ định kỳ 10 – 15 ngày thì nên ngừng cho ăn để tôm ăn thức ăn rơi vãi dưới đáy hồ. Do đó sẽ giảm lượng thức ăn thừa dưới đáy hồ, cải thiện được chất lượng nước, đặc biệt là trong giai đoạn 30 – 80 ngày trường hợp trời nắng đẹp, tảo phát triển mạnh, thức ăn tự nhiên phong phú, kiểm tra ruột tôm thấy có nhiều thức ăn tự nhiên; hoặc trong những trường hợp thấy các yếu tố môi trường thay đổi đột ngột xuất hiện khí amoniac tăng lên đột ngột thì nên ngừng cho ăn từ 1 – 2 ngày, kết hợp với cho thức ăn để kiểm tra hoạt động bắt mồi của tôm nhằm điều chỉnh thức ăn cho phù xuyên quan sát ao tôm, nếu thấy tôm quá mập thì nên ngừng cho ăn một vài bữa hoặc giảm lượng thức ăn còn 70 – 80% để tôm có hình thể đoạn tôm từ 1 – 40 ngày nên dùng thức ăn có hàm lượng protein cao 40 – 50%. Từ ngày 41 trở đi đến lúc bắt bán thì cho ăn thức ăn có hàm lượng protein 30 – 35%.Sau khi thả tôm được 30 ngày nên tiến hành bắt tôm để kiểm tra trọng lượng tôm, so sánh trọng lượng tôm với trọng lượng trong bảng hướng dẫn cho ăn, sau đó định kỳ 10 ngày kiểm tra trọng lượng tôm 1 lần và tiến hành điều chỉnh thức ăn theo bảng hướng thấy tôm không đồng đều chứng tỏ tôm thiếu thức ăn và ta nên bổ sung thêm thức ăn cho chung thức ăn cho tôm thẻ chân trắng cần đầy đủ dinh dưỡng thiết yếu như chất đạm, chất béo, đường, vitamin và khoáng chất và được phối hợp một tỷ lệ hợp lý. Kỹ thuật nuôi tôm Kỹ thuật nuôi tôm ao đấtTôm đất là giống tôm tự nhiên, nhưng vì đạt hiệu quả kinh tế lớn nên những người dân Việt đã bắt đầu ươm giống và thuần phục trong môi trường chăm sóc. Nuôi tôm ao đất không cần vốn đầu tư quá lớn, nhưng lợi nhuận thì lại nhiều, kỹ thuật nuôi và chăm sóc cũng không quá phức tạp như nuôi tôm sú hoặc tôm chân trắng. Để giúp sản lượng nuôi tôm đất cao hơn, bạn có thể áp dụng theo kỹ thuật nuôi tôm đất sauNguồn nước nuôi tôm ao đấtTheo kinh nghiệm nuôi tôm ao đất của những người dân trong nghề lâu năm, họ đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm quý báu. Đầu tiên và quan trọng nhất phải chú ý đến nguồn nước. Nước nuôi tôm nhất định phải xử lý lắng lọc cẩn thận. Tôm đất thích hợp nuôi ở những vùng đất quanh ao nuôi tôm đất không được để gần những khu có nước thải sinh hoạt, những khu vực xuất hiện nhiều rác thải cũng rất ảnh hưởng đến việc nuôi tôm ao lý ao nuôi tômAo nuôi tôm sau mỗi một đợi thu hoạch cần phải được tháo cạn nước, nếu dưới đáy ao có chứa quá nhiều bùn dày hơn 20cm thì phải loại bỏ bớt và phơi bùn trong khoảng 1 tuần. Trong quá trình phơi bùn, bạn hãy bón thêm vôi sống phủ trắng bề mặt nhằm cân bằng lại độ pH trong đất. Vôi giúp giảm kiềm, giảm chua và giúp sát trùng hiệu quả những mầm bệnh đang tiềm gian phơi ao khoảng 5 – 7 ngày là có thể tiếp tục cho một vụ nuôi tôm đất mới. Như đã nói, để đảm bảo có nước sạch nuôi tôm, bạn cần phải bơm nước qua những tấm lưới khi bơm nước đầy ao, chỉ khoảng 1m – 1,2m là vừa. Lúc này bạn chưa được thả tôm luôn mà phải đợi quá trình gây màu nước. Mặc dù tôm có thể sống trong môi trường nước đục nhưng sẽ khiến chúng khó thích nghi hơn khi chuyển môi trường. Bạn hãy sử dụng phân vi sinh hoặc phân chuồng để gây màu nước. Đợi nước trong phần bề mặt khoảng 40cm là xung quanh ao cần phải được rào cẩn thận, có thể sử dụng lưới nhựa hoặc lưới thép không gỉ. Trồng thêm những cây ăn quả để giữ nước cho ao, đặc biệt là phần bờ ao cần phải có sẵn vị trí cấp thoát nước trong những trường hợp mưa đất không cần sử dụng quạt nước nên bạn có thể tiết kiệm được một khoản chi phí lớn trong việc đầu tư máy quạt chọn tôm đất giốngTôm đất rất dễ sống, chúng chỉ cần được thả xuống ao cho ăn thức ăn chuyên dụng là có thể phát triển bình thường. Tuy nhiên, khi đã bỏ tiền ra mua giống, bạn hãy chọn những con tôm khỏe mạnh, có kích thước đồng đều nhau, màu của tôm không có đốm đỏ, vết xước hoặc những con tôm không bị mất chân, mất càng, chọn những con lanh lợi sẽ dễ nuôi hơn. Nếu bạn là người nuôi tôm trong nghề thì chỉ việc tin tưởng vào một địa chỉ bán uy tín là tôm giốngTương tự như thả những loại tôm sú hoặc tôm thẻ chân trắng, tôm đất cũng cần phải làm quen với môi trường mới. Trước khi cho chúng bơi thẳng vào ao nuôi bạn hãy để túi/ xô/ chậu/ thùng/ … đựng tôm ngâm vào trong nước khoảng 10 phút để chúng quen dần với nhiệt độ tôm vào các thời điểm buổi sáng và buổi chiều khi thời tiết mát mẻ sẽ tốt hơn. Các thời điểm buổi trưa sẽ khiến cho nước trong áo nóng hơn nhiệt độ sinh sống trung bình, rất dễ xảy ra tình trạng sốc nhiệt và bị sóc tôm đấtKhác hẳn với những giống tôm khác, tôm đất không yêu cầu quá nghiêm ngặt trong quá trình chăm sóc. Thời gian chỉ 2 tháng là thu hoạch, bạn chỉ cần thay nước khoảng 3 đến 4 lần là ổn. Tuy nhiên vẫn cần phải quan sát màu nước, mực nước, tùy thuộc vào từng mùa vụ sẽ có thời tiết khác nhau nên cần phải chú ý đặc nuôi có thể nuôi tôm bằng thức ăn tự nhiên hay thức ăn mua sẵn, mỗi ngày cho ăn đều 2 bữa sáng và tối. Khi tôm còn nhỏ bạn có thể cho ăn 0,2% so với trọng lượng ý Không được thả quá nhiều thức ăn, lượng dư thừa sẽ khiến cho nước bị ô nhiễm, có thể gây ra nhiều bệnh liên quan làm ảnh hưởng đến năng suất của hộ nuôi tôm hoạchTôm đất dễ nuôi, dễ bán nên được nhiều người tin tưởng tham gia ngành này. Chỉ sau 2 tháng là bạn có thể thu hoạch mẻ tôm của mình. Trung bình cứ 1 ha sẽ thu được khoảng 500kg tôm đất trong điều kiện phát triển bình thường. Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng nước mặnKỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng nước mặn chủ yếu nằm ở nước nuôi tôm. Vậy độ mặn thích hợp nuôi tôm thẻ chân trắng là bao nhiêu?So với tôm sú, tôm thẻ chân trắng thích nghi với độ mặn thấp hơn. Ở độ mặn thấp 5 – 15 ‰ tôm sẽ tăng trưởng nhanh hơn so với độ mặn cao. Đó là do ở độ mặn thấp thấp sẽ khiến sự trao đổi protein trong cơ thể tôm tốt hơn và khi độ mặn thấp thì tôm bắt buộc phải sử dụng tổng acid amin tự do free amino acid pool để bù vào sự thay đổi thể tích tế bào, vì thế mà thời gian nuôi tôm ngắn và có thể nuôi được ở mật độ mặn thích hợp nuôi tôm thẻ chân trắng là từ 5 – 15‰, khi độ mặn tăng quá cao sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus gây hại phát triển dẫn đến các dịch bệnh như các bệnh virus đốm trắng, đầu vàng, phát sáng và EMS, đặc biệt là ảnh hưởng đến chu kỳ lột vỏ của có thể trộn nước mắm cá cơm với thức ăn xuống hồ. Môi trường thuận lợi nhất cho tôm thẻ sinh sản và phát triển nhiệt độ nước 28 – 30 độ C, độ mặn tốt nhất 10 – 15‰, độ pH từ 7,5 – 8,5 độ trong 30 – 40cm, nước có màu xanh lục, xanh vỏ đậu hoặc màu mận chín. Những lưu ý về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng nước mặn ở độ mặn thấpThông thường, tôm giống được sản xuất ở độ mặn trên 20‰, do đó, khi mua tôm giống về chủ tôm cần phải hạ độ mặn cho tôm. Để tránh gây sốc, tiến hành 3 giờ hạ độ mặn một lần, mỗi lần không quá 2‰ để nắm được độ mặn thích hợp nuôi tôm thẻ chân trắng và lưu ý– Trong tháng nuôi đầu tiên, điều chỉnh độ mặn phù hợp với tôm nuôi từ 5 – 15‰, giữ độ mặn không thấp hơn 7 – 8‰ nhằm giảm tối đa việc gây sốc cho tôm nuôi.– Tháng thứ 2 nên pha thêm nước ngọt vào ao để hạ độ mặn xuống dần nhưng không được dưới 5‰.– Cấp nước cho ao nuôi từ ao lắng diện tích chiếm từ 15 – 20% và độ sâu tối thiểu là 1,5m. Nước phải để lắng và được xử lý ít nhất 7 ngày trước khi cấp nước vào cho ao nuôi thịt. Bạn có thể nuôi tôm bằng mắm cá cơm để ao có độ mặn thấp mà không gây bệnh gì cho tôm bằng cách trộn nước mắm cá cơm với thức ăn xuống hồ. Dưới đây là những ưu điểm cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng đem lại nếu bạn có ý định nuôi tôm bằng mắm cá cơmNước mắm “chiết” ra độ đạm tự nhiên cao nhất có thể vì toàn bộ protein đã được “biến thành” đạm acid amin.Lượng protein trong cá tương đối ổn định 16 – 17%. Cá cơm biển nhiều khoáng hơn cá nước ngọt, tỷ lệ canxi/phospho tốt hơn thịt. Các yếu tố vi lượng trong cá nhất là cá biển rất cao và đầy đủ. Cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng chứa nhiều axit béo omega-3, vitamin và khoáng chất. Chúng chứa Ca, Fe, Mg, P, K, Na và Zn, đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của quan trọng trong hệ thống enzyme, tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg là nhân tố kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và protein của vận chuyển CO2 trên tôm, giúp kích thích tiết acid chlohyride HCl. Nếu thiếu Zn, tôm sẽ giảm sinh trưởng, ảnh hưởng đến khả năng sinh K Na có công dụng dẫn truyền xung động thần kinh cơ. K có vai trò trong quá trình trao đổi chất, thiếu K tôm sẽ biếng ăn, chậm P Ca và P được xem là thành phần quan trọng quyết định quá trình hình thành lớp vỏ kitin. Trong đó, Ca tham gia vào quá trình đông máu, các chức năng cơ, sự truyền dẫn thần kinh và điều hòa áp suất thẩm thấu. P có vai trò là trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng, duy trì độ pH trong cơ thể biệt, vì bắt nguồn từ tự nhiên nên cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng hầu như không chứa hoặc chứa rất ít hóa chất cá đánh bắt tự nhiên hạn chế tiếp xúc hóa chất độc hại so với các loài cá nuôi. Mặt khác cá nhỏ thường mang trong mình ít độc tố hơn do vòng đời ngắn nên chúng thường ít bị phơi nhiễm hóa chất và độc tố so với các loài cá bạn muốn nuôi tôm bằng mắm cá cơm bằng cách trộn nước mắm cá cơm với thức ăn xuống hồ có thể liên lạc mua nước mắm cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng qua 0948174733 Quy trình nuôi tôm thẻ và tôm giống Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng CP Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng ao lót bạt Trong quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng CP, ao nuôi diện tích bé được thiết kế dạng hình vuông, bo bốn góc, lót bạt HDPE cả nền đáy và bờ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh chất thải cũng như việc dùng quạt nước công suất lớn. Ở một số tỉnh miền Bắc, thay vì lót bạt trên cát, người nuôi sử dụng ao bê tông. Tuy vậy, khả năng vệ sinh không tốt bằng phương pháp lót bạt HDPE. Diện tích ao nuôi có thể dao động từ 500 – phổ biến nhất là khoảng – Độ sâu của ao phụ thuộc vào diện tích bề mặt và có thể đảm bảo mực nước từ 1,3 – 1,7m. Đáy của ao được xử lý bằng cách bơm cát, lu nền trước khi lót bạt. Độ dốc về trung tâm ao không cần quá lớn, chỉ cần đủ để nước dồn về mỗi khi xả bố trí hệ thống quạt đúng cách và hợp lý, chất thải sẽ được dồn tụ vào khu vực trung tâm ao, nơi có bố trí hố thu gom rác, chất thải và hệ thống siphon. Với quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng CP công nghiệp cần một ao nuôi tôm diện tích cần đầu tư 4 giàn quạt và đặt ở gần 4 góc ao. Công suất motor là 3 mã lực cho mỗi giàn quạt. Trong trường hợp dùng 1 motor để chạy cùng lúc 2 giàn quạt đặt ở 2 ao sát nhau thì công suất motor là 5 mã lực. Số lượng cánh quạt từ 10 – 12 cánh. Chiều dài trục lap từ bờ đến cánh quạt khoảng 1/2 khoảng cách từ bờ đến khu vực giữa ao. Trục lap của giàn quạt nên đặt ở góc lệch khoảng 6 – 8 ngửa ra so với trục vuông góc đối với bờ ao để tạo ra dòng chảy tốt hơn và thu gom chất thải tốt hơn. nuoc mam ca com di tu Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng CP đạt hiệu quả cao Trong tháng nuôi đầu của quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng ao lót bạt, chỉ cần đặt một sục lủi công suất nhỏ ở trung tâm ao, kết hợp với hệ thống sục khí đáy dọc bên bờ ao công suất 2 mã lực là vừa. Từ tháng thứ 2, cho tôm ăn bằng máy tự động, chạy và sử dụng liên tục 2 giàn quạt vào ban ngày và toàn bộ các giàn quạt vào ban đêm. Cứ 2 đến 3 ngày xi phông một lần. Sang tháng thứ 3 trở đi, cần vận hành liên tục các giàn quạt. Nếu cần thì bổ sung thêm để đảm bảo đủ oxy hòa tan và gom tụ chất thải để xi phông. Lợi khuẩn được nhân sinh khối bằng phương pháp đơn giản và bổ sung vào ao mỗi ngày. Trong môi trường thuận lợi như vậy, tôm giống có chất lượng cao sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát Những năm gần đây, quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng CP trên cát đã mở thêm ra một hướng đi mới trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là đối với các tỉnh miền Trung có tiềm năng đất đai rộng lớn. Để đạt hiệu tốt nhất và phát triển nghề bền vững, người dân cần nắm rõ quy trình rõ ràng cũng như các chỉ tiêu môi trường để đảm bảo được tính ổn định của các thông số. Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao để điều chỉnh cho phù hợp bằng cách dùng thêm các hóa chất sinh học được phép sử dụng. Ngoài những quy trình nuôi tôm giống trên, còn có một quy trình nuôi tôm giống tiên tiến mới được áp dụng gần đây, đem lại lợi nhuận cao cho người nuôi tôm. Đó là quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ trình nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao này gồm 2 giai đoạn giai đoạn ươm và giai đoạn nuôi thương phẩm. Như đã nói, quy trình nuôi tôm giống này hiệu quả cao hơn cách nuôi truyền thống con giống mua về được thả thẳng xuống ao nuôi, không chỉ giúp làm tăng sản lượng tôm thẻ trong một vụ mà còn giúp người nuôi chủ động tạo được môi trường sạch, nhờ đó tôm khỏe, phát triển nhanh, ít dịch bệnh, tỷ lệ sống cao. Sau đây là những lưu ý khi tiến hành nuôi tôm thẻ công nghệ cao 2 giai đoạn. Chọn và xử lý ao nuôiTheo quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh 2 giai đoạn do đơn vị tư nhân xây dựng được Tổng cục thủy sản phê duyệt, nuôi tôm thẻ muốn đạt hiệu quả cao, người nuôi cần bố trí 1 ao với diện tích từ 500 – để ươm tôm giống giai đoạn đầu. Đồng thời, bố trí ao nuôi liền kề với ao ươm để thuận tiện cho việc san thưa. Trước mỗi vụ, cần tiến hành cải tạo ao nuôi và ao ươm. Cách làm là tháo cạn nước ao nuôi và ao ươm, sên vét làm sạch đáy ao, loại bỏ các dịch hại có trong ao từ vụ nuôi trước, gia cố bờ ao chắc chắn để hạn chế thẩm thấu, mất nước trong ao, sau đó rải vôi lượng 10 – 15 kg/100m2 tiêu diệt mầm bệnh của vụ nuôi trước. Tiếp theo lấy nước vào ao sâu 20 – 30cm, thau rửa 2 – 3 lần, xả khô, rải vôi từ 15 – 20kg/100m2, sau đó tiếp tục phơi ao 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì tiến hành lấy nước. Xử lý nước trước khi nuôiNgười nuôi tôm cần thường xuyên theo dõi chất lượng nước ngoài kênh rạch trước khi lấy vào ao. Khi quan sát thấy chất lượng nước đảm bảo nước đứng, tiến hành lấy vào ao lắng qua túi lọc cho đầy ao, lắng 3 – 5 ngày. Tiếp đến, cấp nước từ ao lắng qua ao ươm và ao nuôi qua túi lọc đạt 1 – 1,2m, tiến hành chạy quạt liên tục 3 ngày cho trứng cá và giáp xác nở thì tiến hành xử lý BKC benzalkonium chloride liều lượng 10 – 15kg/ kết hợp saponin liều lượng 7 – 10kg/ vào lúc trời nắng để đạt hiệu quả diệt tạp và diệt khuẩn tốt nhất. Trong khâu xử lý nước cũng đừng quên áp dụng phương pháp bón phân gây màu nhằm duy trì mật độ tảo trong ao, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm giống. Theo đó, phân vô cơ urê hoặc DAP bón ngày đầu 2,2kg/ sau đó giảm dần hoặc dùng cám gạo, bón 1 – 1,2kg/ trong 1 tuần. Sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các dòng vi khuẩn Lactobacillus, Nitrobacter, Nitrosomonas, để khống chế vi khuẩn gây bệnh, làm sạch đáy ao, hấp thu khí độc NH3, H2S, NO2, Sau khi gây màu nước nên kiểm tra độ trong của nước ao, khi đạt 35 – 40cm mới tiến hành thả giống. Quy trình nuôi tôm giốngNước biển phải được xử lý khi sản xuất giống tôm thẻ chân biển → Ao lắng → Lọc cát lần 1 → Hệ thống xử lý Ozone → Hồ chứa tạm → Lọc cát lần 2 → Lọc than hoạt với nước nuôi ấu trùng nhỏ, nuôi tảo, sinh sản, nước còn tiếp tục được lọc tuần hoàn ít nhất là 24h bằng hệ thống túi lọc 1µm và than hoạt tính, bổ sung EDTA, nước sẽ được xử lý UV tia cực tím trước khi đưa vào sử dụng. Nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sảnNguồn gốc tôm bố mẹ Sử dụng tôm sạch bệnh SPF Specific Pathogen Free, được nhập từ các công ty như SIS, Kona, Global Gen, High sóc và quản lý Sử dụng thức ăn viên hoặc thức ăn tươi sống mực, dời, hàu, bổ sung VitaminA,D,E,B,C và các khoáng chất khác trộn vào thức ăn. Khẩu phần cho ăn 20 – 25% trọng lượng thân. Kỹ thuật cho đẻCắt mắt Sau thời gian nuôi khoảng 30 ngày có thể tiến hành cắt mắt và cho sinh sản Chọn tôm cái thành thục và chuyển vào bể tôm đực cho giao vĩ. Sau khi tôm giao vĩ thành công có 2 túi tinh đính ở thelycum, chuyển tôm mẹ vào bể đẻ. Tạo môi trường yên tĩnh cho bể đẻ theo đúng kỹ thuật sản xuất giống tôm thẻ chân trứng Sau khi tôm đẻ, tiến hành thu trứng và cho vào bể ấp. Mật độ ấp – trứng/l. Nhiệt độ nước ấp 30 – Nauplius Dựa vào tính hướng quang, sử dụng ánh đèn để thu Nauplius. Trước khi Nauplius được chuyển vào bể ương nuôi, cần tắm qua dung dịch Iodine. Quy trình ương nuôi ấu trùngChuẩn bị bể nuôi Trước và sau mỗi đợt sản xuất tiến hành vệ sinh tổng thể trại môi trường xung quanh trại, nền trại, bể nuôi, hệ thống khí, dụng cụ, bằng xà phòng, dung dịch Iodine đúng quy trình sản xuất giống tôm thẻ chân khi thả Nauplius, bổ sung tảo tươi, chế phẩm vi sinh, Chăm sóc và quản lý tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắngThức ăn, cách cho ăn Tảo tươi Thalassiosira, thức ăn dạng lỏng, Artemia Nauplius, Artemia Biomass. Thức ăn tổng hợp tùy vào từng giai đoạn ấu trùng mà ta phối trộn thức ăn cho phù hợp. Để tăng cường khả năng bắt mồi và sử dụng thức ăn có hiệu quả nên cho ăn 2 giờ/lần. Thu hoạch, vận chuyển, đóng góiThu hoạch Hạ mức nước bể ương dùng vợt lớn thu hoạch, chuyển vào thùng chứa có sục khí oxy và ấu trùng Artemia, mật độ khoảng PL/l. Người nuôi cần áp dụng đúng để đạt giá tôm giống thẻ chân trắng cao nhất. Chi phí đầu tư nuôi tôm Đầu tư vào lĩnh vực gì cũng cần có vốn, mặt bằng, sản phẩm và định mức giá thành sản phẩm. Nuôi tôm cũng thế, cũng cần chi phí đầu tư nuôi tôm và đây là điều mà những người có ý định khởi nghiệp nuôi tôm mong muốn được tham khảo nhất. Chi phí để nuôi 1kg tôm, chi phí nuôi tôm thẻ chân trắng là bao nhiêu để không bị lỗ vốn? Vậy chi phí đầu tư nuôi tôm lót bạt hay chi phí nuôi tôm công nghệ cao, kể cả chi phí thức ăn nuôi tôm bao nhiêu là đủ cho những nhà khởi nghiệp nuôi tôm? Chúng ta hãy tham khảo từng chi phí đầu tư nuôi tôm này ra sao nhé! Chi phí đầu tư nuôi tômBí quyết thành công đầu tiên trong khởi nghiệp nuôi tôm là phải xử lý nước thật tốt vì dù giống tốt đến đâu mà môi trường nước xấu thì cũng vẫn thất nuôi phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe của tôm để phòng ngừa khi cần thiết. Thực tế, khi tôm bệnh thì chi phí chữa trị vừa tốn kém, vừa khó khăn, đặc biệt là các bệnh như đốm trắng, bã thân thân màu bã trầu, bệnh gan tụy, nên những nhà đầu tư nuôi tôm phải phòng bệnh trước khi xảy ra phát sinh những chi phí không mong muốn. Chi phí đầu tư nuôi tôm lót bạtVới mô hình nuôi mới này, mỗi ao nuôi chỉ cần diện tích khoảng 150m2 là đủ, chi phí đầu tư nuôi tôm lót bạt giúp tiết kiệm hơn 50% chi phí so với mô hình nuôi tôm công nghiệp, nhưng tỷ lệ tôm sống gần như 100%. Trung bình mỗi vụ tôm, người nuôi thu về vài chục triệu đồng, thậm chí cả trăm triệu sau khi đã trừ chi phí đầu tư nuôi tôm lót nông dân khẳng định, khi đáy ao được lót bạt còn được sục oxy và hút được chất bẩn gây hại cho con tôm. Con giống sau khi thả nuôi gần một tháng đạt trọng lượng 700 con/kg tôm thẻ chân trắng sẽ được người nuôi chuyển sang ao nuôi thương phẩm ao nền đất, giúp tôm lớn nhanh, kháng được dịch nổi bật của mô hình này là không cần nhiều chi phí đầu tư như nuôi tôm công nghiệp. Để có nhà lưới cần vốn đầu tư khoảng 100 triệu đồng, nhưng tuổi thọ sử dụng được khoảng 6 năm. Mô hình dùng bạt lót trong ao nuôi tôm đang được các hộ nuôi tôm nhân rộng bởi nó ngăn cản tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường vào ao nuôi, giúp năng suất tăng cao. Theo đánh giá của ngành nông nghiệp một số tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, mô hình nuôi tôm lót bạt có năng suất khoảng 100 – 120 tấn/ha/năm, năng suất cao gấp nhiều lần so với tôm công nghiệp thông thường. Chi phí đầu tư nuôi tôm lót bạt thấp, mang lại hiệu quả đã được chứng minh qua các vụ nuôi, giúp bà con phát triển kinh tế bền ra, còn có một mô hình nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, nhất là nuôi trên các ao nổi, có mái che. Mô hình này khắc phục được những hạn chế về môi trường, điều kiện khí hậu, thời tiết và có thể nuôi trong mùa đông nên đạt giá trị kinh tế cao. Đó là mô hình nuôi tôm công nghệ cao. Chi phí nuôi tôm công nghệ caoTheo các hộ nuôi trồng thủy sản, trung bình, đầu tư một ao nổi có mái che diện tích 500m2, chi phí từ 150 triệu đến 250 triệu đồng tùy vật liệu sử dụng. Nếu làm ao chìm thì chi phí nuôi tôm sẽ thấp hơn do tận dụng cải tạo trên nền ao có sẵn, bớt được công san lấp. Khác với nuôi công nghiệp thông thường, nuôi tôm công nghệ cao sử dụng hệ ao lắng với diện tích lớn. Ví dụ với khoảng 3000m2 ao nuôi, sử dụng tới 7000m2 ao lắng, nên nguồn nước cung cấp đảm bảo an toàn, kiểm soát dịch bệnh tốt. Hệ thống mái che giúp giữ được nhiệt độ phù hợp với con tôm trong mùa đông. Chính vì vậy, nuôi tôm công nghệ cao cho giá trị thu nhập 6 – 7 tỷ đồng/ha sau khi đã trừ đi chi phí nuôi tôm công nghệ cao, bao gồm chi phí thức ăn nuôi tôm, có hộ đạt hàng chục tỷ đồng/1 ha/năm, cao gấp nhiều lần so với nuôi công nghiệp thông thường. Trong năm 2019, trên các vùng nuôi tôm thuộc các huyện như Hậu Lộc, Nga Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia đều có những hộ đầu tư chi phí để phát triển nuôi tôm công nghệ cao. Tuy nhiên, khó khăn nhất hiện nay tại các vùng tôm là cơ sở hạ tầng, đường điện còn rất kém, nên việc mở rộng đầu tư còn hạn chế. Sau khi đã trừ đi các chi phí, nuôi tôm công nghệ cao là một lựa chọn phù hợp, khắc phục được các yếu tố bất lợi về khí hậu, môi trường nước. Tuy nhiên, cùng với thực hiện các chính sách đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, việc đầu tư đồng bộ hạ tầng vùng nuôi, đường điện là những điều kiện quan trọng để mô hình này được nhân rộng. Bài viết trên đã đề cập đến các vấn đề khoáng ăn cho tôm, cách nhận biết tôm thiếu khoáng, các loại thức ăn cho tôm, quy trình, kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng nước mặn, tôm đất và chi phí đầu tư nuôi tôm cho những hộ gia đình muốn khởi nghiệp nuôi tôm. Hy vọng bài viết hữu ích với các bạn. Nhận thấy những ưu điểm vượt trội của nước mắm cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng, chúng tôi khuyên bạn nên nuôi tôm bằng mắm cá cơm để không gây bệnh gì cho tôm bằng cách trộn nước mắm cá cơm với thức ăn xuống hồ. Bạn có thể liên lạc mua nước mắm cá cơm miền Trung nhiều đạm và khoáng qua. 0948174733 Find US Shrimp, Marine shrimp farming, Anostraca, Shrimp and prawn as food, Bycatch, Alpheidae, Crustaceans, Malacostraca, Decapods, Fishing industry, Crustacean, Mysida, Crab, Brine shrimp, Aquaculture, Ostracod, Spiny lobster, Dendrobranchiata, Lobster, Notostraca, Penaeus monodon, Caridea, Trawling, Shrimp fishery, Commercial crustaceans, Fishing, Fish and humans, Animals, Indian prawn, Shrimp farming, Edible crustaceans, Decapod anatomy, Edible shellfish, Mantis shrimp, Crustaceans and humans, Seafood, Organisms, Arthropods as food, Neocaridina davidi, Decapoda, Overfishing, Bivalvia, Clam shrimp, Antenna biology, Lysmata amboinensis, Gobiidae, Primary sector of the economy, Agriculture, Pandalus borealis, Arthropods, Caprellidae, Food and Agriculture Organization, Animal-based seafood, Fishery, Whiteleg shrimp, Sea, Caridina multidentata, Fish, Cholesterol, Predation, Symbiosis, Krill, Bottom trawling, Habitat, Estuary, Triops, Fish hatchery, Branchiopoda, Natantia, Primary industries, Taxonomy biology, Prawn, Wild fisheries, Spawn biology, Thailand, Integrated multi-trophic aquaculture, Food, Filter feeder, Taxa, Shellfish, Trachysalambria curvirostris, Axiidea, Terrestrial locomotion, Sea-Monkeys, Oceanography, Bee shrimp, China, Arthropod mouthparts, Eye, Stenopus hispidus, Marine biology, Parasitism, Tiger, Anatomy, Mangrove, Indonesia, Coral reef fish, Sea cucumber, Abdomen, Hypercholesterolemia, United States, Vietnam, Seabed, Saturated fat, Aquarium, Species, Triops longicaudatus, Water, Fishing trawler, Crayfish, Mussel, Coast, Exoskeleton, Penaeidae, Natural resources, Ecdysozoa, Mollusca, Zoology, Fish meal, Ocean, India, Clam, Johan Hjort, Opossum, Claw, Engine, Pelagic zone, Extant Paleozoic first appearances, Sperm competition, Animals and humans, Food industry, Sushi, Food and drink, Beak, Mantis, Endangered sea turtles, Boat, Amphipoda, Triglyceride, Mouth, Japan, Roe, Whiskers, Caprella mutica, Pleocyemata, Omega-3 fatty acid, Fat, Animal, Hemimysis anomala, Turtle, Sea turtle, Aquatic ecology, Seine fishing, Acetes, Cancer pagurus, Appendage, Scampi, Whale, Sustainability, Brazil, Invertebrate, Physical geography, Cannibalism, Crangon franciscorum, Naval mine, North America, Lake, Food allergy, Gill, Host biology, Asia, South Korea, Takashi Amano, Low-density lipoprotein, Inbreeding depression, Arthropods and humans, Biology, Martha Mendoza, Hugh Fearnley-Whittingstall, Algae, High-density lipoprotein Khoáng rất quan trọng trong nuôi tôm nếu chỉ chú ý vào kỹ thuật nuôi, ao tốt, thức ăn loại tốt thì vẫn chưa đủ vì tôm cần thêm thành phần khoáng giúp tôm chắc khỏe về vỏ bên ngoài điều hòa thẩm thấu xúc tác bên trong cơ thể của trong quá trình phát triển của tôm Ngày đăng 23-11-2018 4710 Lượt xem Các loại khoáng cần thiết Chất khoáng cho tôm bao gồm nhiều loại khác nhau, đóng vai trò rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của tôm nuôi. Khoáng được chia làm 2 nhóm là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng như sau Khoáng đa lượng gồm 6 loại Canxi Ca, Chloride Cl, Magie Mg, Photpho P, Kali K và lưu huỳnh S. Khoáng vi lượng gồm 16 loại Nhôm Al, Asen As, Coban Co, Chrom Cr, Đồng Cu, Flo F, Iod I, Sắt Fe, Mangan Mn, Molypden Mo, Selen Se, Silic Si, Niken Ni, Thiếc Sn, Vanadi V và Kẽm Zn. Chức năng của khoáng trong nuôi tôm Là thành phần của vỏ. Thành phần của các hợp chất hữu cơ như protein, lipid. Điều hòa áp suất thẩm thấu, các thành phần cấu trúc của các mô, truyền xung động thần kinh và co cơ. Đóng vai trò như thành phần thiết yếu cho các enzyme, vitamin, kích thích tố hormone, sắc tố, yếu tố đồng vận chuyển trong quá trình chuyển hóa, chất xúc tác, và hoạt hoá enzym. Chức năng các loại Ca và P hình thành cấu tạo vỏ tôm. Ca là thành phần chống đông máu, dẫn truyền thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu P là thành phần của màng tế bào phospholipid, nucleic Mg giúp cân bằng trong ngoài tế bào, quá trình trao đổi protein. Lipid K rất quan trọng- trong quá trình trao đổi chất của tôm. Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biến ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết lo do thiếu K Vì sao tôm thiếu khoáng? Hàm lượng chất khoáng trong nước biển tự nhiên là vô cùng lớn, tuy nhiên khi nước biển được đưa vào ao nuôi thì chỉ chứa một hàm lượng khoáng nhất định Độ mặn của nước thấp, độ cứng và độ kiềm thấp. Ion trong nước không cân bằng. Thức ăn không cung cấp đủ. Mật độ nuôi cao dẫn đến cạnh tranh. Hấp thụ của tôm và môi trường. Những biểu hiện khi tôm thiếu khoáng Đa lượng Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K+. hàm lượng Ca, P, Mg trong thức ăn thấp sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng làm cho tôm chậm lớn, tôm lột khó cứng vỏ, gây ra hiện tượng đục cơ và cong thân thường thấy trong quá trình nuôi tôm thẻ. Vi lượng Làm tôm sinh trưởng chậm, gan tụy, tôm dễ nhiễm bệnh. giảm bắt mồi, còi cọc, thân ngắn, đuôi bất thường, dễ bị dị hình, tăng tỷ lệ chết Nên bổ sung khoáng như thế nào? Nên thay nước để bổ sung lượng khoáng từ bên ngoài vào. Do trong nước độ mặn càng cao thì lượng khoáng có trong nước càng cao, khoáng trong nước tôm rất dễ hấp thụ, ít tốn chi phí nhất. Lưu ý nước phải được xử lý trước trong ao lắng mới được cấp vào ao nuôi. Các loại khoáng được bổ sung vào ao nuôi phải là loại khoáng đảm bảo tôm thẻ chân trắng có thể dễ dàng hấp thu, nên bổ sung khoáng bằng cách hòa trộn vào thức ăn giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng. Việc bổ sung khoáng phụ thuộc vào mật độ nuôi và độ mặn trong ao, nếu nước trong ao nuôi có độ mặn khoảng 4‰ thì nên bổ sung 5 – 10mg K+/ lít và 10 – 20mg Mg2+/ lít nhằm đảm bảo tôm thẻ chân trắng có thể tăng trưởng và đạt tỷ lệ sống cao hơn. Môi trường nước nuôi tôm thì tỷ lệ NaK phải đạt 281 và MgCa phải đạt 3,11 Nên bổ sung khoáng vào thời điểm nào trong ngày? Thời điểm tốt nhất để bổ sung khoáng xuống ao nuôi là vào buổi sáng sớm hoặc vào ban đêm từ 22h – 0h, vì tôm thường lột xác vào chính thời điểm này. Đồng thời đó sau khi lột xác thì tôm cần một lượng oxy rất cao. Đối với môi trường ao nuôi rộng lớn thì điều này rất khó cho bạn kiểm soát cho đến khi bạn nhận ra được biểu hiện rõ ràng thì lúc đó bạn xử lý thì không còn kịp thời gậy ảnh hưởng lớn là một trong những nguyên nhân làm cho tôm nuôi phát triển kém hay bị dịch bệnh. Chính vì điều này sản phẩm ao ương di động hay còn gọi là bể ương nổi được ứng dụng giúp bà con nông dân thuận lợi về môi trường ao nuôi , theo sự trải nghiệm của người dân cho thấy ương tôm trong ao vèo thật sự hiệu quả. Bạn có thể xem tham khảo video dưới đây GỌI NGAY - 1800 6071 - 0973 99 88 29 zalo TƯ VẤN MIỄN PHÍ HỒ NỔI NUÔI TÔM, CÁ, LƯƠN, ỐC, CHỨA NƯỚC.. CÔNG TY TNHH AQUA MINA Địa chỉ 685 QL 1A, P. Bình Hưng Hòa, Q. Bình Tân, Hotline 1800 6071 Email aouongdidong Khoáng tạt cho tôm đóng vai trò quan trọng trong từng giai đoạn sinh trường của tôm. Ở mỗi giai đoạn, tôm sẽ có nhu cầu khác biệt về nguồn dinh dưỡng mà chúng hấp thu vào. Việc bổ sung khoáng kịp thời, đúng cách sẽ giúp tôm trở nên khỏe mạnh hơn. Các căn bệnh “oái ăm” khiến tôm ốm yếu, dễ chết cũng bị ngăn chặn kịp thời. Thu hoạch tôm đúng thời hạn Định nghĩa khoáng tạt cho tôm Khoáng chất là một nhóm chất gồm những chất cần thiết cho sự giai đoạn phát triển, sinh trưởng cũng như lột xác của tôm. Nhu cầu khoáng của tôm thường được đánh giá bằng ba tiêu chí sau Tình trạng dinh dưỡng của tôm nuôi. Hàm lượng khoáng chất có bên trong thức ăn. Nồng độ khoáng chất bên trong nuôi trường nước ao nuôi. Sử dụng khoáng tạt cho tôm trong nuôi trồng thủy sản có cần thiết? Môi trường nước biển mà tôm sống ngoài tự nhiên có độ mặn khoảng 35%. Trong môi trường đó, tôm dễ dàng thích nghi với nguồn nước có tỷ lệ hàm lượng khoáng chất nhất định. Còn đối với môi trường ao nuôi, nước thường có độ mặn thấp hơn so với nước biển. Vậy nên, hàm lượng khoáng chất cần thiết cho tôm có trong nước cũng thay đổi. Muốn tôm phát triển toàn diện, lâu dài trong môi trường ao nuôi thì bà con cần duy trì khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu. Tôm nuôi sẽ ít bị stress hơn, khỏe mạnh hơn trong suốt quá trình chăn nuôi. Người nuôi cần cẩn trọng tính toán lượng khoáng chất cần thiết để bổ sung cho tôm. Nên cân bằng lượng khoáng chất bổ sung cho ao nuôi bằng với môi trường nước biển là tốt nhất. Các dạng khoáng tạt cho tôm Khoáng tạt cho tôm thường được chia làm hai nhóm khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Trong nước, khoáng đa lượng thường có hàm lượng cao. Đối với những chất này tôm cũng có nhu cầu khá cao. Vì chất có tác dụng cấu tạo nên vỏ tôm, suy trì ổn định pH, điều hòa áp suất thẩm thấu. Những chất có trong khoáng đa lượng thường là Canxi Ca, Magie Mg, Kali K,... Khoáng vi lượng cho tôm có hàm lượng ít. một số nguyên tố có trong khoáng vi lượng như đồng Cu, Kẽm Zn, Crom Cr. Khoáng chất cần thiết cho tôm Quá trình lột xác của tôm trong giai đoạn sinh trưởng Hiện tượng lột xác là quá trình rụng lớp biểu bì cũ và tái tạo nên lớp mô mới. Quá trình này không chỉ xảy ra ở động vật không xương sống mà còn ở động vật giáp xác. Đây chính là quá trình thiết yếu cho hành trình tăng trường của loài giáp xác ở những giai đoạn hậu ấu trùng. Chu kỳ tôm lột xác thường bao gồm luôn cả giai đoạn hậu lột xác, trung gian giữa hay kỳ, tiền lột xác và lột xác. Các giai đoạn này thường khó phân biệt nên có thể bà con sẽ không phân biệt được chính xác trong thực thế. Tuy nhiên, bà con có thể phân biệt dựa vào tập tính của tôm nuôi trong từng giai đoạn riêng biệt. Chẳng hạn như tôm ăn nhiều hơn so với thông thường. Tiếp đến tăng hay giảm độ kiềm của nước trong ao nuôi tôm. Bổ sung khoáng cho tôm bằng Rotamin Nhu cầu khoáng tạt cho tôm cao trong giai đoạn lột xác Như chúng ta đã biết, vỏ tôm có cấu tạo chủ yếu từ những chất có trong khoáng tạt cho tôm thẻ. Nên quá trình tôm lột xác thường có nhu cầu khoáng chất rất cao. Nhu cầu về khoáng cũng sẽ thay đổi tùy theo từng giai đoạn lột xác chứ không ổn định tại một chỉ số. Người nuôi nên theo dõi tỉ mỉ những điểm khác biệt trong chế độ ăn của tôm để phân biệt được giai đoạn lột xác. Như vậy, việc bổ sung khoáng phù hợp sẽ dễ dàng hơn. Hoạt động bổ sung khoáng đúng thời điểm, đúng hàm lượng hợp theo từng giai đoạn rất quan trọng Các cách bổ sung khoáng cho tôm Người nuôi có thể bổ sung khoáng cho tôm qua hai cách khoáng tạt cho tôm Rotamin và khoáng trộn thức ăn cho tôm. Tôm có khả năng hấp thu chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước nhờ vào việc hấp thu qua mang. Việc dùng khoáng tạt trực tiếp vào ao nuôi để bù thêm lượng khoáng tôm cần cho giai đoạn lột xác là vô cùng cần thiết. Trong những ao nuôi có độ mặn khá thấp, tôm sẽ gặp khó khăn khi hấp thu khoáng hòa tan trong nước. Đối với tình huống này, bà con có thể trộn khoáng vào thức ăn cho tôm. Kỹ thuật bổ sung khoáng tạt cho tôm chính xác nhất Để bổ sung khoáng chính xác nhất, bạn cần có công thức đánh khoáng cho ao tôm chuẩn. Thời điểm thích hợp để bổ sung khoáng vào vào buổi chiều hoặc buổi đêm. Ban đêm thì khoảng 10 – 12 giờ. Trong lúc lột xác, nhu cầu oxy của tôm sẽ tăng cao gấp đôi, gấp ba nên chúng sẽ hấp thu chất khoáng trong nước để tái tạo lại lớp vỏ mới. Quá trình tôm hấp thu khoáng chất nhanh nhất, khỏe nhất trong khoảng 2 – 4 giờ. Liều dùng bổ sung khoáng cho tôm trong giai đoạn lột xác Khi bà con thấy tôm có hiện tượng mềm vỏ, khó lột xác. Thì cần tạt định kỳ bột khoáng xuống ao với liều dùng 1kg/ phối hợp cùng với trộn khoáng lỏng với liều 10ml/kg thức ăn. Tình trạng mềm vỏ và khó lột xác sẽ được khắc phục hiệu quả. Trong giai đoạn từ 30 – 65 ngày tuổi là giai đoạn tôm phát triển mạnh. Chúng sẽ cần một lượng lớn Mg, Ca. Nên bà con nên bổ sung định kỳ các chất này bằng cách trộn vào thức ăn của tôm với liều lượng 5ml/kg thức ăn. Cho ăn 2 lần mỗi này. So sánh tôm khỏe mạnh và tôm bệnh Mua hóa chất thủy sản cho ao nuôi tôm cá ở đâu? Khoáng chất có vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng của tôm. Tôm nhanh lớn và có sức đề kháng tuyệt vời khi chúng được bổ sung đủ dinh dưỡng. Trên thị trường hiện nay có không ít nơi bán khoáng tạt ao tôm, khoáng vi lượng, khoáng đa lượng từ những thương hiệu khác nhau. Ngươi mua nên chú ý chọn lựa những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng. Nếu bà con cảm thấy sợ mua trúng hàng trôi nổi thì có thể tìm đến Công ty Thiên Thảo Hân để mua sản phẩm. Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp các sản phẩm trong ngành thủy sản và cả nông nghiệp tốt nhất cả nước. Liên hệ ngay Hotline để được chúng tôi tư vấn chi tiết hơn về khoáng chất tạt tôm. Một số hóa chất khoáng chất thủy sản bổ sung dinh dưỡng cho tôm cá TÊN SẢN PHẨM XUẤT XỨ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI Link SP Khoáng Rotamin Thổ Nhĩ Kỳ bao 10kg CLICK HERE Khoáng magie Trung Quốc bao 25kg CLICK HERE Sodium Bicar Z Việt Nam bao 25kg CLICK HERE Sorbitol Ấn Độ bao 25kg CLICK HERE Xút vảy NaOH Thái Lan, Đài Loan bao 25kg CLICK HERE Khoáng canxi calcium chloride Trung Quốc bao 25kg CLICK HERE Siêu khoáng NANOMIX Việt Nam chai 1 lít CLICK HERE Siêu tăng trọng Super Gro Việt Nam chai 1 lít CLICK HERE Thảo dược ruột R80 Việt Nam chai 500ml CLICK HERE Thảo dược gan G80 Việt Nam chai 1 lít CLICK HERE Men vi sinh V80 Việt Nam gói 227g CLICK HERE Chia sẻ Tin liên quan Tìm hiểu chất phá bọt dùng trong ngành thực phẩm Dấu hiệu nhận biết tôm bị ký sinh trùng gan và cách điều trị Màu nước nuôi tôm thẻ chân trắng đẹp và cách tạo màu nước Màu nước ao nuôi tốt nhất? Vai trò của màu nước ao nuôi thủy sản Cách xử lý nước ao cá bị đục nhanh chóng nhất Các chỉ tiêu môi trường nước nuôi tôm cần biết Các bệnh thường gặp ở tôm sú và cách chữa trị Phân biệt vi sinh đường ruột và men tiêu hóa cho tôm

khoáng đa lượng cho tôm